Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method)


Trong thực tế, có những trường hợp các thành viên trong MNC có mối liên  kết mua bán qua lại với nhau qua chặt chẽ, các giao dịch với khối lượng các giao  dịch nhiều và phức tạp vì vậy mà các phương pháp trên tỏ ra không hiệu quả. Trong  trường hợp này thì phương pháp chiết tách lợi nhuận là phương pháp phù hợp nhất.


Phương pháp chiết tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao  dịch liên kết tổng hợp do nhiều thành viên của MNC liên kết thực hiện, từ đó thực  hiện tính toán lợi nhuận thích hợp cho từngthành viên tham gia vào liên kết đó theo  cách mà các bên giao dịch độc lập phân chia lợi nhuận trong điều kiện tương đương.  Giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều cơ sở kinh doanh (các thành viên của MNC)  liên  kết  tham  gia  thường  là  các  giao  dịch  mang  tính đặc  thù,  duy  nhất  bao  gồm  nhiều  giao  dịch  liên  kết  có  liên  quan  chặt  chẽ  với  nhau  về  các  đặc  tính  của  sản  phẩm.  Ví  dụ  như  các  sản  phẩm  chuyên  dụng  hay  các  sản  phẩm  mang  tính  độc  quyền, hoặc các giao dịch liên kết khép kín giữa các bên có liên quan. Các mối liên  kết này thường kéo dài cả vòng  đời sản phẩm từ lúc mua nguyên vật liệu đầu vào,  đến sản xuất, lắp ráp sản phẩm cho đến cả khâu phân phối sản phẩm đến tay người  tiêu dung.


Ví dụ như: một công ty A là công ty độc lập tại Việt Nam có liên kết với một  công ty B là thành viên của tập đoàn sản xuất màng hình máy tính tinh thể lỏng.  Trong đó, công ty B sẽ chuyển phụ kiện đầu vào cho công A lắp ráp và hoàn thiện  sản phẩm. Sau khi hoàn thiện thì sản phẩm sẽ được được bán trong nước bởi công  ty A và một phần  sẽ được bán lại cho một công ty C (đây là một thành viên khác  của MNC tại một quốc gia khác).


Dựa vào mối quan hệ liên kết giữa các bên tham gia thì phương pháp chiết  tách lợi nhuận có hai cách tính như sau:


Cách thứ nhất: Phân bổ lợi nhuận cho từng bên  liên kết trên cơ sở đóng góp vốn  (chi phí); theo đó lợi nhuận của mỗi bên tham  gia trong giao dịch được xác định  trên cơ sở, phân bổ tổng lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết tổng hợp theo tỷ lệ  vốn (chi phí) sử dụng trong giao dịch liên kết của cơ sở kinh doanh trong tổng vốn  đầu tư để tạo ra sản phẩm cuối cùng.


Cách thứ hai: phân chia lợi nhuận theo hai bước như sau:


Bước 1: mỗi bên tham gia vào giao dịch liên kết được phân chia phần lợi nhuận cơ  bản tương  ứng với các chức năng hoạt động của mình. Phần lợi nhuận cơ bản này  phản ánh giá trị lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà mỗi bên thu được do  thực hiện chức năng hoạt động của mình và chưa tính đến các yếu tố đặc thù và duy  nhất (ví dụ độc quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí  tuệ). Phần lợi nhuận cơ bản được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh  lời tương  ứng với giá trị phù hợp nhất thuộc biên độ giá thị trường chuẩn theo tỷ  suất lợi nhuận gộp.


Bước 2: Phân chia lợi nhuận phụ trội, Mỗi bên tham  gia  giao dịch liên  kết được  nhận tiếp phần lợi nhuận phụ trội tương  ứng với tỷ lệ đóng góp liên quan đến tổng  lợi nhuận phụ trội tức là tổng lợi nhuận thu được trừ (-) tổng lợi nhuận cơ bản đã  phân chia  ở bước thứ nhất của giao dịch liên kết tổng hợp. Phần lợi nhuận phụ trội  này phản ánh lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà cơ sở kinh doanh thu  được ngoài phần lợi nhuận cơ bản nhờ các yêu tố đặc thù và duy nhất.  Phần lợi nhuận  phụ trội của  mỗi bên được tính bằng tổng lợi nhuận phụ trội thu  được từ các giao dịch liên kết tổng hợp nhân với tỷ lệ đóng góp các chi phí hoặc tài  sản dưới đây của mỗi bên: chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm, giá trị (sau  khi đã trừ khấu hao) của tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để  sản xuất, kinh doanhsản phẩm.


Phương  pháp  chiết  tách  lợi  nhuận  này  trong  thực  tế  thường  được  áp  dụng  trong các trường hợp các bên liên kết cùng tham gia nghiên cứu và phát triển sản  phẩm mới hoặc phát triển sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền hoặc các giao dịch  trong  quy  trình  sản  xuất,  kinh  doanh  chuyển  tiếp  giữa  các  bên  liên  kết  từ  khâu  26 nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng để lưu thông sản phẩm gắn liền với việc  sở hữu hoặc quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.

Previous
Next Post »